Thứ ba, 19/03/2024 0243.9448034 - 0243.9448035 VN | EN

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

CỤC PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Thứ ba, 19/03/2024 Phát thanh, truyền hình

Thứ tư, 02/10/2019

Doanh thu tính phí quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền những vấn đề cần lưu ý

Năm 2019 là năm thứ ba các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền thực hiện nộp phí quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền theo Thông tư số 307/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rất nhiều doanh nghiệp vẫn gặp phải những vướng mắc trong quá trình xác định doanh thu để trích nộp phí quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.

Theo quy định hiện hành doanh thu xác định nộp phí là doanh thu trước thuế giá trị gia tăng và chỉ bao gồm các khoản doanh thu phát sinh từ việc giao kết hợp đồng giữa doanh nghiệp và người sử dụng dịch vụ.

Doanh thu từ hoạt động liên doanh, liên kết: Đối với các khoản doanh thu có được khi cung cấp dịch vụ THTT dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc chiết khấu cho đại lý, doanh nghiệp xác định doanh thu để tính phí căn cứ vào việc xác định chủ hợp đồng với thuê bao, chủ hợp đồng sẽ có trách nhiệm nộp 100% phí phát sinh từ hợp đồng với các thuê bao tương ứng trong kỳ tính phí trước khi thực hiện phân chia doanh thu, chi phí với đối tác, đại lý.

Số liệu để tính doanh thu phát sinh từ hợp đồng với các thuê bao:  được xác định trên cơ sở hóa đơn xuất cho người sử dụng dịch vụ trực tiếp hoặc theo số liệu tính cước hàng tháng được lấy từ hệ thống tính cước thuê bao của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.

Đối soát số liệu thu phí: Hàng năm, cơ quan quản lý nhà nước phụ trách thu phí quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền thực hiện đối soát số liệu với doanh nghiệp thông qua báo cáo quyết toán thuế hoặc báo cáo kiểm toán. Khi đó, doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ THTT phù hợp với kết quả của kiểm toán (nếu có) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của số liệu. Sau khi thực hiện đối soát, trường hợp số phí phải nộp của năm cao hơn số phí phải nộp của 04 quý, doanh nghiệp thực hiện nộp bổ sung phần chênh lệch cho tổ chức thu, thời điểm nộp phí cùng với thời hạn nộp phí của Quý I năm tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp có số phí phải nộp theo năm thấp hơn số phí phải nộp của 04 quý, doanh nghiệp được bù trừ phần chênh lệch cho số phí phải nộp  của Quý I năm tiếp theo.

Thời hạn nộp phí: Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5 của Thông tư 307/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính, phí THTT nộp theo quý, chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của quý tiếp theo.

Như vậy, các doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cần nghiên cứu các quy định hiện hành, xây dựng quy trình nội bộ để công tác hạch toán doanh thu thuê bao đúng, đủ làm cơ sở để kê khai, nộp phí quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền chính xác, đúng hạn.

BBT