Thứ sáu, 19/04/2024 0243.9448034 - 0243.9448035 VN | EN

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

CỤC PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Thứ sáu, 19/04/2024 Góp ý dự thảo VBQPPL

Thứ năm, 02/03/2023

LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN VỀ DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT "DỰ THẢO THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ 19/2016/TT-BTTTT

 

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:          /2023/TT-BTTTT
Hà Nội, ngày      tháng      năm 2023

DỰ THẢO 2

   

 

 
 
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
Căn cứ Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BTTTT ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định các biểu mẫu Tờ khai đăng ký, Đơn đề nghị cấp Giấy phép, Giấy Chứng nhận, Giấy phép và Báo cáo nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các biểu mẫu Tờ khai đăng ký, Đơn đề nghị cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận, Giấy phép và Báo cáo nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Biểu mẫu áp dụng cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, thu xem kênh chương trình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam, với ký hiệu như quy định tại danh mục dưới đây:
 
STT
Tên biểu mẫu
Ký hiệu
1
Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Mẫu số 02/DVTHTT
2
Giấy chứng nhận đăng ký danh mục kênh trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Mẫu số 06/DVTHTT
3
Mẫu số 09A/DVTHTT
4
Mẫu số 10A/DVTHTT
 
Biểu mẫu áp dụng cho các cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình, với ký hiệu như quy định tại danh mục dưới đây:
STT
Tên biểu mẫu
Ký hiệu
1
Mẫu số 13/SXCT
2
Mẫu số 15/BTCT
3
Biểu mẫu báo cáo hoạt động liên kết biên tập, biên dịch nội dung theo yêu cầu
Mẫu số 16A/SXCT
 
c) Bổ sung Khoản 3 Điều 2, như sau:
Hướng dẫn kê khai: Đơn đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; Tờ khai đăng ký/ sửa đổi/ bổ sung danh mục kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; Tờ khai đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh và Hướng dẫn lập hồ sơ theo dõi: dịch vụ theo yêu cầu; theo dõi dịch vụ giá trị gia tăng, với ký hiệu như quy định tại danh mục dưới đây:
 
STT
Tên hướng dẫn
Ký hiệu
1
Kê khai: Đơn đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; Tờ khai đăng ký/ sửa đổi/ bổ sung danh mục kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; Tờ khai đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh
Hướng dẫn 01/PTTH
2
Lập hồ sơ theo dõi: dịch vụ theo yêu cầu; theo dõi dịch vụ giá trị gia tăng
Hướng dẫn 02/PTTH
 
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Bổ sung Khoản 1 Điều 4, như sau:
“1. Định kỳ 6 tháng, các doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có trách nhiệm báo cáo hoạt động cung cấp nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo mẫu số 09A/DVTHTT quy định tại Điều 2 của Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo sáu tháng đầu năm trước ngày 08 tháng 6 hàng năm và báo cáo hàng năm trước ngày 27 tháng 11 hàng năm.”
b) Bổ sung Khoản 2 Điều 4, như sau:
“2. Định kỳ hàng tháng, các doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có trách nhiệm báo cáo nhanh hoạt động cung cấp nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo mẫu số 10A/DVTHTT quy định tại Điều 2 của Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo nhanh trước ngày 16 hàng tháng.
c) Bổ sung Khoản 3 Điều 4, như sau:
“3. Định kỳ 6 tháng, các cơ quan báo chí được cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước có hoạt động liên kết biên tập, biên dịch nội dung theo yêu cầu có trách nhiệm báo cáo về hoạt động liên kết biên tập, biên dịch nội dung theo yêu cầu cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo mẫu số 16A/SXCT quy định tại Điều 2 của Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo 06 tháng đầu năm trước ngày 08 tháng 6 hàng năm và báo cáo 12 tháng trước ngày 27 tháng 11 hàng năm.”
d) Bổ sung Khoản 5 Điều 4, như sau:
“5. Báo cáo nghiệp vụ của các cơ quan, doanh nghiệp gửi bằng một trong các phương thức sau về Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử: trực tiếp, qua đường bưu chính, trực tuyến trên hệ thống báo cáo tại trang thông tin điện tử của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày……tháng…… năm 2023.
2. Các Giấy phép, Giấy chứng nhận đã được cấp tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn của Giấy phép, Giấy chứng nhận.
3. Các doanh nghiệp nước ngoài đã triển khai cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trên mạng Internet xuyên biên giới tới người sử dụng tại Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2023, đang thực hiện thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, phải thực hiện báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
 
 Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Hiệp hội truyền hình trả tiền Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Công báo;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, Các cơ quan và đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử;
- Các cơ quan báo chí có GP hoạt động phát thanh, truyền hình;
- Các đơn vị cung cấp dịch vụ PTTH;
- Lưu: VT, Cục PTTH&TTĐT.
BỘ TRƯỞNG


 
 


Nguyễn Mạnh Hùng

 

Toàn văn dự thảo tải về tại đây

Nguồn : https://www.mic.gov.vn/Pages/DuThaoVanBan/XemYKienDongGop.aspx?iDDTVB_DuThaoVanBan=2148&replyUrl=/pages/duthaovanban/danhsachduthaovanban.aspx